5/2/08
Tuổi xông bếp - KHAI HỎA LÒ
– Hỷ thấn : Hướng Chánh Nam
– Qúi Thần : Hướng Tây Bắc
2- Năm nay không có hướng Tài Thần
3- Khai Hỏa Lò đầu năm
Khai hỏa lò đầu năm như : Bật nút gas, nhóm lửa lò, cắm chốt vào ổ điện… Hãy chọn một trong các giờ sau : lúc 12 giờ khuya, lúc 3 gìơ sáng, lúc 4 giờ sáng, 8 giờ sáng, 10 giờ sáng
* Những tuổi được khai hỏa lò đầu tiên của năm Mậu Tý :
– Nam : Tân Mùi -18 tuổi, Quý Sửu-36 tuổi, Giáp Thìn-45 tuổi, Bình Tuất-63 tuổi, Ất Hợi-14 tuổi, Kỷ Hợi-50 tuổi, Bình Dần 23 tuổi, Đinh Tỵ-32 tuổi, Mậu Thân-41 tuổi, Canh Dần-59 tuổi
– Nữ : Mậu Thìn-21 tuổi, Kỷ Mùi-30 tuổi, Tân Sửu-48 tuổi, Quý Mùi-66 tuổi.
Trường hợp ở trong gia đình không có những tuổi này thì ai là người thường xuyên nấu ăn đứng ra khai hỏa lò.
4- Xuất hành đầu năm
Xuất hành đầu năm Mậu Tý lúc 8 giờ sáng hoặc 10 giờ sáng. Đi về hướng Chánh Nam đón Hỷ Thần, hướng Tây Bắc đón Qúi Nhân Thần
Ví dụ : Ngôi nhà của tôi đang ở hướng Chánh Nam có một ngôi chùa, tôi xuất hành về hướng đó trước tiên, để dâng nhang cúng Phật, lạy Phật, cầu nguyện. Hoặc đi về hướng Tây Bắc cũng làm những việc tương tự như thế. Xong rồi, muốn đi thêm nơi nào tuỳ ý. Nhưng lúc trở về nhà không qúa 11 giờ trưa. Vì sau giờ này là giờ Ngũ Quỉ.
5- Những tuổi hạp xông đất đầu năm
– Nam : Tân Mùi -18 tuổi, Quý Sửu-36 tuổi, Giáp Thìn-45 tuổi, Bình Tuất-63 tuổi, Ất Hợi-14 tuổi, Kỷ Hợi-50 tuổi, Bình Dần 23 tuổi, Đinh Tỵ-32 tuổi, Mậu Thân-41 tuổi, Canh Dần-59 tuổi
– Nữ : Mậu Thìn-21 tuổi, Kỷ Mùi-30 tuổi, Tân Sửu-48 tuổi, Quý Mùi-66 tuổi.
Những tuổi như trên được mời mua mở hàng khai trương đầu năm, dự lễ về nhà mới, đi đón cô dâu về nhà chồng, tiễn đưa người thân đi làm ăn xa, đón em bé từ bảo sanh viện về nhà, dự lễ cúng đầy tháng, dự lễ cúng thôi nôi cho em bé, dự lễ cúng đáo tuế, cúng thất tuần cho gia chủ … à Gia đình được cát tường đại lợi. Nhưng hãy chọn người tử tế đàng hoàng, nhân cách đầy đủ, trí tuệ thông minh, hiền hậu nhân từ.
6- Những tuổi rủi ro tai nạn xảy ra-liên lụy đến pháp luật-hao tài tốn của phi lý
– Những tuổi rủi ro tai nạn xảy ra cho nữ giới : Tân Mùi-18 tuổi, Nhâm Tuất-27 tuổi, Quý Sửu-36 tuổi, Giáp Thìn-45 tuổi, Ất Mùi-54 tuổi, Bình Tuất-63 tuổi, Đinh Sửu-72 tuổi, Mậu Thìn-81 tuổi.
– Những tuổi liên lụy đến pháp luật nhà nước hoặc phải vào nhà thương của Nữ giới: Canh Ngọ-19 tuổi, Tân Dậu-28 tuổi, Nhâm Tý-37 tuổi, Quý Mão-46 tuổi, Giáp Ngọ-55 tuổi, Ất Dậu-64 tuổi, Bính Tý-73 tuổi, Đinh Mão-82 tuổi.
– Những tuổi liên lụy đến pháp luật nhà nước hoặc phải vào nhà thương của Nam giới: Bính Tý-13 tuổi, Đinh Mão-22 tuổi, Mậu Ngọ-31 tuổi, Canh Tuất-39 tuổi, Tân Sửu-48 tuổi, Nhâm Thìn-57 tuổi, Quý Mùi-66 tuổi, Gíp Tuất-75 tuổi, Ất Sửu-84 tuổi
– Những tuổi rủi ro tai nạn xảy ra cho cả Nam giới lẫn nữ giới : Ất Hợi-14 tuổi, Bình Dần-23 tuổi, Đinh Tỵ-32 tuổi, Mậu Thân-41 tuổi, Canh Tý-49 tuổi, Tân Mão-58 tuổi, Nhâm Ngọ-67 tuổi, Quý Dậu-76 tuổi, Giáp Tý-85 tuổi.
– Những tuổi hao tài tốn của phi lý xảy ra cho cả Nam giới lẫn Nữ giới : Mậu Thìn-21 tuổi, Canh Thân-29 tuổi, Tân Hợi-38 tuổi, Nhâm Dần-47 tuổi, Quý Tỵ-56 tuổi, Giáp Thân-65 tuổi, Ất Hợi-74 tuổi, Bính Dần-83 tuổi.
Nếu bản thân và gia đình có phúc đức thì vượt qua khỏi.
Nếu phúc đức kém thì khó qua…!?
7- Thần Tam tai năm Mậu Tý
Khấn cúng ông Địa vong từ 6 giờ tối trở về đêm, vào ngày 22 mỗi tháng
* Những tuổi có tam tai :
– Tân Tỵ-68 tuổi, Quý Tỵ-56 tuổi, các Tỵ khác không phải lễ cúng
– Ất Dậu-64 tuổi, Quý Dậu-76 tuổi, các Dậu khác không phải lễ cúng
– Đinh Sửu-72 tuổi, Ất Sửu-24 tuổi, các Sửu khác không phải lễ cúng
* Phẩm vật gồm có :
– 1 bình bông Cúc Vàng hoặc bông Vạn Thọ
– 1 dĩa gạo-muối
– 1 dĩa trái cấy năm trái, năm màu.
– 1 bộ đồ thế nam hoặc nữ (của người nào ghi tên người đó)
– 1 xấp giấy tiền vàng bạc
– 3 cây nhang, 2 cây đèn cầy
– 12 miếng trầu cau, 3 điều thuốc.
– Nam : 07 sợi tóc; Nữ 09 sợi tóc và 12 ngàn đồng tiền đang lưu hành
Đặt tất cả phẩm vật trên 1 mâm đặt ở góc sân, nếu nhà có tầng thì có thể lên tầng lầu sân thượng cúng cũng được. Bắt đầu cúng lúc 6 giờ tối đến 8 giờ . Sau đó gom tất cả đồ cúng đem ra ngã ba đường từ tốn để xuống, lặng lẽ quay về.
8- Ngày mùng ba tháng Giêng đưa ông bà
Cúng lúc 10 giờ sáng đến 12 giờ trưa, được cát tường-Đại lợi
* Phẩm vật gồm có :
– Bông, trái cấy, nhang, đèn, giấy tiền vàng bạc, bánh mức …
– 9 chén cơm, 9 đôi đũa
– 4 bát canh, 4 dĩa đồ kho, 4 dĩa đồ sào.
– 4 dĩa cá , 4 dĩa thịt, 4 chén nước mắm ớt tỏi .
* Nhà nào ăn chay thì cúng chay
* Đồ mã gồm có : Quần, áo, giày dép, khăn mũ, nón dù, bóp..
* Dâng lên cúng thật trịnh trọng, con cháu quý lạy tiển đưa ông bà thật thành tâm. Mỗi người lạy 4 lạy.
9- Khai trương đầu năm
– Ngày Mùng Bốn tháng Giêng Năm Mậu Tý (Tức 10/02/2008)
Tuổi nào mạng Kim, Thổ khai trương lúc 7 giờ 30 sáng hoặc lúc 1 giờ 30 chiều
– Ngày Mùng Năm tháng Giêng Năm Mậu Tý : Xấu
– Ngày Mùng Sáu tháng Giêng Năm Mậu Tý (Tức 12/02/2008)
Tuổi nào mạng Mộc, Thủy khai trương lúc 7 giờ 30 sáng đến 10 giờ trưa. Hoặc 4 giờ chiều bán hàng ăn buổi tối.
– Ngày Mùng Bảy tháng Giêng Năm Mậu Tý : Xấu
– Ngày Mùng Tám tháng Giêng Năm Mậu Tý (Tức 14/02/2008)
Tuổi nào mạng Thủy, Mộc, Kim khai trương lúc 8 giờ 00 sáng .
Tuổi nào mạng Thổ, Hỏa khai trương lúc 10 giờ 00 sáng
– Ngày Mùng Chín tháng Giêng Năm Mậu Tý (Tức 15/02/2008)
Tuổi nào mạng Kim, Mộc, Thủy khai trương lúc 10 giờ 00 sáng hoặc 4 giờ chiều
Tuổi nào mạng Hỏa, Thổ khai trương lúc 11 giờ 00 trưa
– Ngày Mùng Mười tháng Giêng Năm Mậu Tý (Tức 16/02/2008)
Tuổi nào mạng Kim, Thổ khai trương lúc 7 giờ 00 sáng .
Tuổi nào mạng Hỏa khai trương lúc 2 giờ 00 chiều
– Ngày 11 tháng Giêng Năm Mậu Tý (Tức 17/02/2008)
Tuổi nào mạng Kim, Thổ khai trương lúc 8 giờ 00 sáng .
Tuổi nào mạng Hỏa khai trương lúc 4 giờ 00 chiều
– Ngày 12 tháng Giêng Năm Mậu Tý (Tức 18/02/2008)
Tuổi nào mạng Kim, Hỏa, Thổ khai trương lúc 8 giờ 00 sáng .
Tuổi nào mạng Thủy khai trương lúc 10 giờ 00 sáng
– Ngày 13 tháng Giêng Năm Mậu Tý : Xấu
– Ngày 14 tháng Giêng Năm Mậu Tý : Xấu
– Ngày 15 tháng Giêng Năm Mậu Tý : Xấu
Ngày 13, 14 và ngày 15 tháng Giêng : Ba ngày này không có sự may mắn. Nên mọi việc không nên làm. Chỉ được đi chùa lễ Phật cầu nguyện đầu năm. Qua ngày 16 tháng Giêng trở về sau, nếu làm việc gì đều phải coi ngày.
Xem tuổi xông đất
Xem tuổi xông đất
2. Người tuổi Sửu cần cù nhẫn nại, bảo thủ và quá thận trọng trong công việc. Bề ngoài họ mềm mỏng, chất phác và rất tôn trọng truyền thống, ưa kỷ luật, thẳng thắn, công minh, không thích dùng thủ đoạn và hay ghi chép sổ sách. Vào năm Hợi thì có nhiều chuyện bất lợi buồn phiền. Tuổi này xung với tuổi Mùi và hợp với tuổi Tý (bạn có thể mời người tuổi Bính Tý hoặc Mậu Tý đến xông nhà là tốt nhất).
3. Người tuổi Dần thích thể hiện năng lực, ưa phiêu lưu mạo hiểm, tính tập trung cao độ cho mục đích công việc nhưng cách sống lập dị và ưa hoạt động. Họ cũng là người có nhiều sáng kiến, ý diễn đạt sáng sủa, thích trang phục đẹp và cuộc đời gập ghềnh. Gặp năm Hợi sẽ có nhiều điều thuận lợi. Tuổi này xung với tuổi Thân và hợp với tuổi Hợi (bạn có thể mời người tuổi Quý Hợi hoặc ất Hợi đến xông nhà là tốt nhất).
4. Người tuổi Mão ôn hòa, mềm mỏng, cử chỉ thanh lịch, nhã nhặn và có khiếu về khoa học xã hội và chính trị nhưng lại không ưa đấu tranh trực diện, thích an nhàn mặc dù rất thông minh, trí tuệ. Họ không quan tâm nhiều đến cuộc sống gia đình và rất tự tin vào khả năng của mình. Tuổi này vào năm Hợi cũng có nhiều tai bay vạ gió. Tuổi này xung với tuổi Dậu và hợp với tuổi Tuất (bạn có thể mời người tuổi Nhâm Tuất hoặc Giáp Tuất đến xông nhà là tốt nhất).
5. Người tuổi Thìn nóng nảy vội vã, nhiệt tình và ôm nhiều khát vọng quá cao. Họ thường coi mình là trung tâm vũ trụ nên hay tự cao, tự đại. Tuy nóng nảy, cứng rắn đôi khi võ đoán nhưng họ lại thẳng tính, không hay để bụng và không ưa sự ràng buộc. Tuổi này vào năm Hợi vạn sự như ý. Tuổi này xung với tuổi Tuất và hợp với tuổi Dậu (bạn có thể mời người tuổi Đinh Dậu hoặc Kỷ Dậu đến xông đất đầu năm là tốt nhất).
6. Người tuổi Tỵ thường có thiên hướng về triết học hoặc tâm lý học. Họ không thích nghe ai khuyên bảo, luôn đa nghi và bất chấp mọi thủ đoạn để đạt mục đích. Họ rất thông minh nhạy bén và không chịu nhường ai vì những tham vọng riêng của mình. Tuổi này gặp năm Hợi bình thường đã được coi là may mắn. Tuổi này xung khắc với tuổi Hợi và hợp với tuổi Thân (bạn có thể nhờ những người tuổi Bính Thân hoặc Giáp Thân đến xông đất).
7. Người tuổi Ngọ phóng khoáng nhanh nhẹn và hay cả thèm chóng chán. Họ có tính độc lập cao, thích hoạt động thể chất, khá nóng nảy và cố chấp nhưng đôi khi tiền hậu bất nhất vì thiếu nhẫn nại. Năm nay tuổi này mưu sự khó thành. Tuổi này xung khắc với tuổi Tý và hợp với tuổi Mùi (bạn có thể nhờ người tuổi Đinh Mùi hoặc ất Mùi đến xông nhà).
8. Người tuổi Mùi chính trực hiền lành, dễ cảm thông với người khác, yêu nghệ thuật và dễ tha thứ, nhưng họ cũng yêu tự do cá nhân, đa sầu đa cảm, sợ trách nhiệm nên ít khi dám quyết đoán việc gì, hay để lỡ cơ hội tốt. Năm Hợi tuổi này có thay đổi về địa vị công tác. Tuổi này xung khắc với tuổi Sửu và hợp với tuổi Ngọ (bạn có thể mời người tuổi Bính Ngọ hoặc Mậu Ngọ đến xông đất đầu năm).
9. Người tuổi Thân nhanh nhẹn, thông minh tháo vát. Họ ưa tranh đấu nhưng lại khéo che đậy kế hoạch của mình. Là những người đa tài, làm được nhiều ngành nghề nhưng luôn cảm thấy mình giỏi hơn người khác nên thường chủ quan thái quá dẫn đến thất bại. Năm nay tuổi Thân phải đi lại nhiều và đi xa. Tuổi này xung khắc với tuổi Dần và hợp với tuổi Tỵ (bạn có thể mời người tuổi Đinh Tỵ hoặc Tân Tỵ đến xông nhà đầu năm).
10. Người tuổi Dậu rất bảo thủ, câu nệ, cố chấp với bản chất kiêu ngạo. Tuy tài giỏi, có năng lực và tài tổ chức, lại quyết đoán ưa tranh luận nhưng cách nghĩ cứng nhắc, không linh hoạt để thích ứng được với hoàn cảnh. Năm Hợi tuổi này gặp bất lợi về quan chức. Tuổi này xung khắc với tuổi Mão và hợp với tuổi Thìn (bạn có thể mời người tuổi Mậu Thìn hoặc Canh Thìn đến xông đất đầu năm).
11. Người tuổi Tuất thẳng thắn, trung thực, hào hiệp và ham học hỏi. Họ luôn dung hòa được cả vật chất lẫn tinh thần và có tinh thần vì đồng đội rất cao. Họ quyết đoán và kiên định với mục đích của mình nhờ năng lực tư duy cao và thông tuệ. Năm nay tuổi này có cơ hội kinh doanh tốt. Tuổi Tuất xung khắc với tuổi Thìn và hợp với tuổi Mão (bạn có thể mời người tuổi Đinh Mão hoặc Kỷ Mão đến xông nhà).
12. Người tuổi Hợi trầm tĩnh, cương nghị, lương thiện, chất phác và luôn cống hiến hết mình. Họ an phận, trung thành với bạn bè và rất chú ý đến hình thức bên ngoài. Họ cũng cả tin nên đôi khi bị lợi dụng khi muốn giúp đỡ bạn bè. Năm nay đúng vào năm Hợi nên mưu sự khó thành, kinh doanh thiệt hại. Tuổi này xung khắc với tuổi Tỵ và hợp với tuổi Dần (bạn có thể mời người tuổi Canh Dần hoặc Nhâm Dần đến xông nhà là tốt nhất).
Sưu tầm
Xem tuổi xông đất
2. Người tuổi Sửu cần cù nhẫn nại, bảo thủ và quá thận trọng trong công việc. Bề ngoài họ mềm mỏng, chất phác và rất tôn trọng truyền thống, ưa kỷ luật, thẳng thắn, công minh, không thích dùng thủ đoạn và hay ghi chép sổ sách. Vào năm Hợi thì có nhiều chuyện bất lợi buồn phiền. Tuổi này xung với tuổi Mùi và hợp với tuổi Tý (bạn có thể mời người tuổi Bính Tý hoặc Mậu Tý đến xông nhà là tốt nhất).
3. Người tuổi Dần thích thể hiện năng lực, ưa phiêu lưu mạo hiểm, tính tập trung cao độ cho mục đích công việc nhưng cách sống lập dị và ưa hoạt động. Họ cũng là người có nhiều sáng kiến, ý diễn đạt sáng sủa, thích trang phục đẹp và cuộc đời gập ghềnh. Gặp năm Hợi sẽ có nhiều điều thuận lợi. Tuổi này xung với tuổi Thân và hợp với tuổi Hợi (bạn có thể mời người tuổi Quý Hợi hoặc ất Hợi đến xông nhà là tốt nhất).
4. Người tuổi Mão ôn hòa, mềm mỏng, cử chỉ thanh lịch, nhã nhặn và có khiếu về khoa học xã hội và chính trị nhưng lại không ưa đấu tranh trực diện, thích an nhàn mặc dù rất thông minh, trí tuệ. Họ không quan tâm nhiều đến cuộc sống gia đình và rất tự tin vào khả năng của mình. Tuổi này vào năm Hợi cũng có nhiều tai bay vạ gió. Tuổi này xung với tuổi Dậu và hợp với tuổi Tuất (bạn có thể mời người tuổi Nhâm Tuất hoặc Giáp Tuất đến xông nhà là tốt nhất).
5. Người tuổi Thìn nóng nảy vội vã, nhiệt tình và ôm nhiều khát vọng quá cao. Họ thường coi mình là trung tâm vũ trụ nên hay tự cao, tự đại. Tuy nóng nảy, cứng rắn đôi khi võ đoán nhưng họ lại thẳng tính, không hay để bụng và không ưa sự ràng buộc. Tuổi này vào năm Hợi vạn sự như ý. Tuổi này xung với tuổi Tuất và hợp với tuổi Dậu (bạn có thể mời người tuổi Đinh Dậu hoặc Kỷ Dậu đến xông đất đầu năm là tốt nhất).
6. Người tuổi Tỵ thường có thiên hướng về triết học hoặc tâm lý học. Họ không thích nghe ai khuyên bảo, luôn đa nghi và bất chấp mọi thủ đoạn để đạt mục đích. Họ rất thông minh nhạy bén và không chịu nhường ai vì những tham vọng riêng của mình. Tuổi này gặp năm Hợi bình thường đã được coi là may mắn. Tuổi này xung khắc với tuổi Hợi và hợp với tuổi Thân (bạn có thể nhờ những người tuổi Bính Thân hoặc Giáp Thân đến xông đất).
7. Người tuổi Ngọ phóng khoáng nhanh nhẹn và hay cả thèm chóng chán. Họ có tính độc lập cao, thích hoạt động thể chất, khá nóng nảy và cố chấp nhưng đôi khi tiền hậu bất nhất vì thiếu nhẫn nại. Năm nay tuổi này mưu sự khó thành. Tuổi này xung khắc với tuổi Tý và hợp với tuổi Mùi (bạn có thể nhờ người tuổi Đinh Mùi hoặc ất Mùi đến xông nhà).
8. Người tuổi Mùi chính trực hiền lành, dễ cảm thông với người khác, yêu nghệ thuật và dễ tha thứ, nhưng họ cũng yêu tự do cá nhân, đa sầu đa cảm, sợ trách nhiệm nên ít khi dám quyết đoán việc gì, hay để lỡ cơ hội tốt. Năm Hợi tuổi này có thay đổi về địa vị công tác. Tuổi này xung khắc với tuổi Sửu và hợp với tuổi Ngọ (bạn có thể mời người tuổi Bính Ngọ hoặc Mậu Ngọ đến xông đất đầu năm).
9. Người tuổi Thân nhanh nhẹn, thông minh tháo vát. Họ ưa tranh đấu nhưng lại khéo che đậy kế hoạch của mình. Là những người đa tài, làm được nhiều ngành nghề nhưng luôn cảm thấy mình giỏi hơn người khác nên thường chủ quan thái quá dẫn đến thất bại. Năm nay tuổi Thân phải đi lại nhiều và đi xa. Tuổi này xung khắc với tuổi Dần và hợp với tuổi Tỵ (bạn có thể mời người tuổi Đinh Tỵ hoặc Tân Tỵ đến xông nhà đầu năm).
10. Người tuổi Dậu rất bảo thủ, câu nệ, cố chấp với bản chất kiêu ngạo. Tuy tài giỏi, có năng lực và tài tổ chức, lại quyết đoán ưa tranh luận nhưng cách nghĩ cứng nhắc, không linh hoạt để thích ứng được với hoàn cảnh. Năm Hợi tuổi này gặp bất lợi về quan chức. Tuổi này xung khắc với tuổi Mão và hợp với tuổi Thìn (bạn có thể mời người tuổi Mậu Thìn hoặc Canh Thìn đến xông đất đầu năm).
11. Người tuổi Tuất thẳng thắn, trung thực, hào hiệp và ham học hỏi. Họ luôn dung hòa được cả vật chất lẫn tinh thần và có tinh thần vì đồng đội rất cao. Họ quyết đoán và kiên định với mục đích của mình nhờ năng lực tư duy cao và thông tuệ. Năm nay tuổi này có cơ hội kinh doanh tốt. Tuổi Tuất xung khắc với tuổi Thìn và hợp với tuổi Mão (bạn có thể mời người tuổi Đinh Mão hoặc Kỷ Mão đến xông nhà).
12. Người tuổi Hợi trầm tĩnh, cương nghị, lương thiện, chất phác và luôn cống hiến hết mình. Họ an phận, trung thành với bạn bè và rất chú ý đến hình thức bên ngoài. Họ cũng cả tin nên đôi khi bị lợi dụng khi muốn giúp đỡ bạn bè. Năm nay đúng vào năm Hợi nên mưu sự khó thành, kinh doanh thiệt hại. Tuổi này xung khắc với tuổi Tỵ và hợp với tuổi Dần (bạn có thể mời người tuổi Canh Dần hoặc Nhâm Dần đến xông nhà là tốt nhất).
Sưu tầm
Xem tuổi xông đất
2. Người tuổi Sửu cần cù nhẫn nại, bảo thủ và quá thận trọng trong công việc. Bề ngoài họ mềm mỏng, chất phác và rất tôn trọng truyền thống, ưa kỷ luật, thẳng thắn, công minh, không thích dùng thủ đoạn và hay ghi chép sổ sách. Vào năm Hợi thì có nhiều chuyện bất lợi buồn phiền. Tuổi này xung với tuổi Mùi và hợp với tuổi Tý (bạn có thể mời người tuổi Bính Tý hoặc Mậu Tý đến xông nhà là tốt nhất).
3. Người tuổi Dần thích thể hiện năng lực, ưa phiêu lưu mạo hiểm, tính tập trung cao độ cho mục đích công việc nhưng cách sống lập dị và ưa hoạt động. Họ cũng là người có nhiều sáng kiến, ý diễn đạt sáng sủa, thích trang phục đẹp và cuộc đời gập ghềnh. Gặp năm Hợi sẽ có nhiều điều thuận lợi. Tuổi này xung với tuổi Thân và hợp với tuổi Hợi (bạn có thể mời người tuổi Quý Hợi hoặc ất Hợi đến xông nhà là tốt nhất).
4. Người tuổi Mão ôn hòa, mềm mỏng, cử chỉ thanh lịch, nhã nhặn và có khiếu về khoa học xã hội và chính trị nhưng lại không ưa đấu tranh trực diện, thích an nhàn mặc dù rất thông minh, trí tuệ. Họ không quan tâm nhiều đến cuộc sống gia đình và rất tự tin vào khả năng của mình. Tuổi này vào năm Hợi cũng có nhiều tai bay vạ gió. Tuổi này xung với tuổi Dậu và hợp với tuổi Tuất (bạn có thể mời người tuổi Nhâm Tuất hoặc Giáp Tuất đến xông nhà là tốt nhất).
5. Người tuổi Thìn nóng nảy vội vã, nhiệt tình và ôm nhiều khát vọng quá cao. Họ thường coi mình là trung tâm vũ trụ nên hay tự cao, tự đại. Tuy nóng nảy, cứng rắn đôi khi võ đoán nhưng họ lại thẳng tính, không hay để bụng và không ưa sự ràng buộc. Tuổi này vào năm Hợi vạn sự như ý. Tuổi này xung với tuổi Tuất và hợp với tuổi Dậu (bạn có thể mời người tuổi Đinh Dậu hoặc Kỷ Dậu đến xông đất đầu năm là tốt nhất).
6. Người tuổi Tỵ thường có thiên hướng về triết học hoặc tâm lý học. Họ không thích nghe ai khuyên bảo, luôn đa nghi và bất chấp mọi thủ đoạn để đạt mục đích. Họ rất thông minh nhạy bén và không chịu nhường ai vì những tham vọng riêng của mình. Tuổi này gặp năm Hợi bình thường đã được coi là may mắn. Tuổi này xung khắc với tuổi Hợi và hợp với tuổi Thân (bạn có thể nhờ những người tuổi Bính Thân hoặc Giáp Thân đến xông đất).
7. Người tuổi Ngọ phóng khoáng nhanh nhẹn và hay cả thèm chóng chán. Họ có tính độc lập cao, thích hoạt động thể chất, khá nóng nảy và cố chấp nhưng đôi khi tiền hậu bất nhất vì thiếu nhẫn nại. Năm nay tuổi này mưu sự khó thành. Tuổi này xung khắc với tuổi Tý và hợp với tuổi Mùi (bạn có thể nhờ người tuổi Đinh Mùi hoặc ất Mùi đến xông nhà).
8. Người tuổi Mùi chính trực hiền lành, dễ cảm thông với người khác, yêu nghệ thuật và dễ tha thứ, nhưng họ cũng yêu tự do cá nhân, đa sầu đa cảm, sợ trách nhiệm nên ít khi dám quyết đoán việc gì, hay để lỡ cơ hội tốt. Năm Hợi tuổi này có thay đổi về địa vị công tác. Tuổi này xung khắc với tuổi Sửu và hợp với tuổi Ngọ (bạn có thể mời người tuổi Bính Ngọ hoặc Mậu Ngọ đến xông đất đầu năm).
9. Người tuổi Thân nhanh nhẹn, thông minh tháo vát. Họ ưa tranh đấu nhưng lại khéo che đậy kế hoạch của mình. Là những người đa tài, làm được nhiều ngành nghề nhưng luôn cảm thấy mình giỏi hơn người khác nên thường chủ quan thái quá dẫn đến thất bại. Năm nay tuổi Thân phải đi lại nhiều và đi xa. Tuổi này xung khắc với tuổi Dần và hợp với tuổi Tỵ (bạn có thể mời người tuổi Đinh Tỵ hoặc Tân Tỵ đến xông nhà đầu năm).
10. Người tuổi Dậu rất bảo thủ, câu nệ, cố chấp với bản chất kiêu ngạo. Tuy tài giỏi, có năng lực và tài tổ chức, lại quyết đoán ưa tranh luận nhưng cách nghĩ cứng nhắc, không linh hoạt để thích ứng được với hoàn cảnh. Năm Hợi tuổi này gặp bất lợi về quan chức. Tuổi này xung khắc với tuổi Mão và hợp với tuổi Thìn (bạn có thể mời người tuổi Mậu Thìn hoặc Canh Thìn đến xông đất đầu năm).
11. Người tuổi Tuất thẳng thắn, trung thực, hào hiệp và ham học hỏi. Họ luôn dung hòa được cả vật chất lẫn tinh thần và có tinh thần vì đồng đội rất cao. Họ quyết đoán và kiên định với mục đích của mình nhờ năng lực tư duy cao và thông tuệ. Năm nay tuổi này có cơ hội kinh doanh tốt. Tuổi Tuất xung khắc với tuổi Thìn và hợp với tuổi Mão (bạn có thể mời người tuổi Đinh Mão hoặc Kỷ Mão đến xông nhà).
12. Người tuổi Hợi trầm tĩnh, cương nghị, lương thiện, chất phác và luôn cống hiến hết mình. Họ an phận, trung thành với bạn bè và rất chú ý đến hình thức bên ngoài. Họ cũng cả tin nên đôi khi bị lợi dụng khi muốn giúp đỡ bạn bè. Năm nay đúng vào năm Hợi nên mưu sự khó thành, kinh doanh thiệt hại. Tuổi này xung khắc với tuổi Tỵ và hợp với tuổi Dần (bạn có thể mời người tuổi Canh Dần hoặc Nhâm Dần đến xông nhà là tốt nhất).
Sưu tầm
4/2/08
Xem hướng xuất hành đầu năm
Nóí chuyện xuất hành.
Thứ Năm, Ngày 7 tháng 2 năm 2008 là ngày Tết Nguyên Đán, tức ngày Đinh Sửu, tháng Giáp Dần, năm Mậu Tí. Lịch Âm thì Tí đứng đầu 12 địa chi. Vì vậy, Mùng 1, tháng Giêng, năm Mậu Tí cũng lại là ngày đầu vòng con giáp 12 năm. Theo Ngũ hành sinh khắc, Thiên can Mùng 1 Tết là Đinh hành Hỏa, địa chi Sưủ hành Thổ. Hỏa sinh Thổ nên Đinh Sửu gọi là Bảo Nhật, lẽ ra phải là ngày tốt. Thế nhưng, ngày này thuộc Cữu Sửu, gọi là ngày Thiên Địa quy uơng. Xưa, Lưu Tú thua trận đúng vào ngày này, cho nên đầu năm mới, gặp ngày Đinh Sửu thì nguời xưa thường kiêng không xuất quân, lập giá thú, khai truơng hay đi buôn bán xa. Ngày mùng 2 Mậu Dần là ngày Phạt nhật cũng là ngày xấu. Ngày mùng 3 Lập Xuân thì lại rơi vào ngày Mão, gặp năm Tí : Tí Mão Vô lễ Hình.
Năm Đinh Hợi vừa qua, tại Việt Nam, người dân ăn Tết trước 1 ngày vì sự tính toán sai lầm của Đảng, mọi người không may phải xuất hành đón Xuân nhằm đúng vào ngày tàn nguyệt tận. Suốt 1 năm, người dân chịu không biết bao tai ương thống khổ. Năm nay, Đảng không đổi ngày Tết Nguyên Đán nhưng cũng cố sửa Tiết Cốc Vũ lại ngày 19 thay vì đúng là 20 tháng 4 năm 2008 để chứng tỏ trí tuệ luôn tột đỉnh cao. Cuộc họp bàn xét duyệt các số liệu Lịch vừa mới tổ chức vào giữa tháng 6 năm rồi, hoàn toàn không 1 người nào biết về Lịch. Người duy nhất được mời tham dự có chút ít kiến thức về Lịch thì quá già, nay 78 tuổi và đã về hưu 16 năm rồi. Vì vậy, những số liệu Lịch do nhà nước đưa ra chắc chắn sẽ thiếu tính khoa học và độ chính xác nhất định phải thấp.
Người xưa cho rằng : " Nếu gặp chiến tranh liên miên, thêm nạn đói, bệnh tật và các khổ nạn khác, vua tôi trên dưới đều lo sợ gặp phải tai họa thì việc xem thiên tượng, khí các sao để xét sự phúc tường là điều cấp bách và hết sức cần thiết ". Năm nay khởi đầu ngày Cữu Sửu. Lập xuân vào đúng ngày Hình. Mậu Tí không phải là năm tốt lành thì nhiều nơi sẽ gặp tai ương khổ nạn, chiến tranh sẽ dễ bùng phát. Dịch cho rằng trong Âm phải có Dương, trong Dương phải có Âm, Năm Xấu thì cũng phải có ngày Tốt. Ngày Xấu thì cũng phải có giờ Tốt. Lại còn nếu " tứ bề thọ địch " thì phải biết tìm nơi " không " mà tránh. Hoặc nạn đến thì phải biết tìm phương phước đức mà ngụ. Năm Mậu thì Triệt Lộ Tí Sửu. Mậu Tí thì Tuần Không Ngọ - Mùi. Ngày Mùng 1 Tết Đinh Sửu thì giờ Thân - Dậu Không Vong. Biết như thế để phối với vận hành Cửu Tinh, tìm chọn phương tốt nhất để xuất hành hái lộc đầu năm, cầu mong sao cho trọn năm mới an khang và thịnh vượng.
A/ Hướng Xuất hành :
1/ Xuất hành hướng chính Bắc :
Sao Cửu Tử đang tại Khảm thì lẻ ra phương Bắc sẽ gặp nhiều thuận lợi, Thế nhưng, năm nay Thái Tuế với Đại Sát đương ngụ tại phương này. Đầu năm đầu tháng xuất hành xưa nay ai cũng tuyệt đối tránh xa phương Thái Tuế.
2/ Xuất hành hướng Đông Bắc :
Cho dù Đông Bắc Đương Vận, thêm Thái Dương, Thiên Khôi, Quốc Ấn...... cũng không nên chọn hướng này xuất hành. Lý do : Phương này đang bị Triệt Lộ. Lách được qua Đông , Đông- Bắc cũng lại gặp phải Tang Môn, Cô Thần.
Tuy nhiên nếu vị nào quá "búc xúc" vì tiền thì có thể nhắm mắt chọn hướng này xuất hành đầu năm, là vì Thất xích đến Cấn cung đuơng còn dư khí, thì phương Đông Bắc có nhiều cơ hội phát Tài nhanh. Có được Tài nhớ làm nhiều việc nghĩa thì may ra tài mới tụ.
3/ Xuất hành hướng chính Đông :
Dương Quý Nhân, Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Phúc gặp phải Tuế Hình và Nhị Hắc cho nên xuất hành hướng này chỉ tốt cho những vị nào muốn cầu An gia đạo. Những vị nào chỉ muốn cầu Danh, Lợi thì nên tránh xa hướng này.
4/ Xuất hành hướng Đông Nam :
Lộc Tồn, Nguyệt Đức, Lưỡng Phá - Song Sát đồng cung với Đà La, Ngũ Quỷ. Chốn này cũng là chốn Tam Bích đương ngụ cho nên vàng thau, lọc lừa, đục trong, tráo trở lẫn lộn. Vị nào tự thấy mình có đủ đức, đủ tài, xưa nay chưa có dịp trổ tài, thi thố, thì năm nay có thể chọn hướng này xuất hành để cầu Danh với Lợi.
5/ Xuất hành hướng chính Nam :
Tuế Phá kèm với Thiên Hư, Tai sát, Kình dương, Thiên Khốc đang bị Tuần không án ngữ, cho nên bị bó tay, không gây hại. Bát Bạch đương Vận đến Ly Cung thì Hướng chính Nam là hướng có thể chọn xuất hành hái lộc đầu năm được.
6/ Xuất hành hướng Tây Nam :
Tuế Sát, Lục hại không gây hại nhờ đứng cạnh Long đức với Thiên Việt. Nhất Bạch cũng đang tại cung này. Thế nhưng bại tinh Bạch Hổ rất dũng mãnh tại Thân cung. Vị nào đầu năm chỉ mong cầu Tài thì có thể chọn xuất hành hướng này nhưng cần phải rất cẩn thận.
7/ Xuất hành hướng chính Tây :
Chốn này Phúc đức, Thiên Hỷ, Phượng các, Đào hoa và Lục Bạch đang tụ họp, lại gặp thêm Tài Thần. Năm nay hướng Chính Tây là hướng Tốt nhất để xuất hành hái Lộc, cầu Tài. Vị nào đang bị trắc trở công danh, tình duyên còn lận đận, nhất định cũng phải nhớ chọn hướng này xuất hành đầu năm.
8/ Xuất hành hướng Tây Bắc :
Xưa nay, sách vở nào cũng khuyên nên tránh phương Ngũ hoàng đương ngự. Ngặt nỗi Tuế Lộc đương ngự tại phương này. Vị nào đủ tài đủ đức, tự tin và dũng lược thử chọn hướng này xuất hành đầu năm biết đâu năm nay lại trúng lớn ?
Tóm lại, Năm nay xuất hành nhớ chọn hướng chính Tây là hướng Tốt nhất. Vị nào can đảm và dũng lược muốn thử thời vận thì có thể chọn hướng Tây Bắc. Vị nào học rộng, tài cao thì nên chọn hướng Đông Nam. Vị nào lanh lợi muốn nhanh có tiền may ra đổi đời thì thử chọn hướng Đông Bắc. Vị nào không còn màng đến lợi, danh thì có thể chọn hướng chính Đông xuất hành.
B/ Giờ xuất hành :
Ngày mùng 1 Tết đầu năm, các giờ xuất hành tốt là :
Giờ Dần và Mão : Từ 3 đến 7 giờ sáng.
Giờ Tỵ từ 9 đến 11 giớ sáng.
Giờ Thân từ 3 đến 5 giờ chiều.
Giờ Tuất và Hợi : Từ 7 đến 11 giờ đêm.
Năm nay không phải là năm tốt lành. Những ngày đầu năm kể luôn ngày Lập Xuân cũng không ngày nào tốt. Vì vậy, hướng và giờ xuất hành hái lộc, cầu tài đầu năm là 2 yếu tố còn lại, trở thành 2 yếu tố quan trọng quyết định thắng bại, được thua....
Kính chúc tất cả, năm mới An Khang và thịnh vượng.
Quảng Đức.
(Copy từ)
Xem hướng xuất hành đầu năm
Nóí chuyện xuất hành.
Thứ Năm, Ngày 7 tháng 2 năm 2008 là ngày Tết Nguyên Đán, tức ngày Đinh Sửu, tháng Giáp Dần, năm Mậu Tí. Lịch Âm thì Tí đứng đầu 12 địa chi. Vì vậy, Mùng 1, tháng Giêng, năm Mậu Tí cũng lại là ngày đầu vòng con giáp 12 năm. Theo Ngũ hành sinh khắc, Thiên can Mùng 1 Tết là Đinh hành Hỏa, địa chi Sưủ hành Thổ. Hỏa sinh Thổ nên Đinh Sửu gọi là Bảo Nhật, lẽ ra phải là ngày tốt. Thế nhưng, ngày này thuộc Cữu Sửu, gọi là ngày Thiên Địa quy uơng. Xưa, Lưu Tú thua trận đúng vào ngày này, cho nên đầu năm mới, gặp ngày Đinh Sửu thì nguời xưa thường kiêng không xuất quân, lập giá thú, khai truơng hay đi buôn bán xa. Ngày mùng 2 Mậu Dần là ngày Phạt nhật cũng là ngày xấu. Ngày mùng 3 Lập Xuân thì lại rơi vào ngày Mão, gặp năm Tí : Tí Mão Vô lễ Hình.
Năm Đinh Hợi vừa qua, tại Việt Nam, người dân ăn Tết trước 1 ngày vì sự tính toán sai lầm của Đảng, mọi người không may phải xuất hành đón Xuân nhằm đúng vào ngày tàn nguyệt tận. Suốt 1 năm, người dân chịu không biết bao tai ương thống khổ. Năm nay, Đảng không đổi ngày Tết Nguyên Đán nhưng cũng cố sửa Tiết Cốc Vũ lại ngày 19 thay vì đúng là 20 tháng 4 năm 2008 để chứng tỏ trí tuệ luôn tột đỉnh cao. Cuộc họp bàn xét duyệt các số liệu Lịch vừa mới tổ chức vào giữa tháng 6 năm rồi, hoàn toàn không 1 người nào biết về Lịch. Người duy nhất được mời tham dự có chút ít kiến thức về Lịch thì quá già, nay 78 tuổi và đã về hưu 16 năm rồi. Vì vậy, những số liệu Lịch do nhà nước đưa ra chắc chắn sẽ thiếu tính khoa học và độ chính xác nhất định phải thấp.
Người xưa cho rằng : " Nếu gặp chiến tranh liên miên, thêm nạn đói, bệnh tật và các khổ nạn khác, vua tôi trên dưới đều lo sợ gặp phải tai họa thì việc xem thiên tượng, khí các sao để xét sự phúc tường là điều cấp bách và hết sức cần thiết ". Năm nay khởi đầu ngày Cữu Sửu. Lập xuân vào đúng ngày Hình. Mậu Tí không phải là năm tốt lành thì nhiều nơi sẽ gặp tai ương khổ nạn, chiến tranh sẽ dễ bùng phát. Dịch cho rằng trong Âm phải có Dương, trong Dương phải có Âm, Năm Xấu thì cũng phải có ngày Tốt. Ngày Xấu thì cũng phải có giờ Tốt. Lại còn nếu " tứ bề thọ địch " thì phải biết tìm nơi " không " mà tránh. Hoặc nạn đến thì phải biết tìm phương phước đức mà ngụ. Năm Mậu thì Triệt Lộ Tí Sửu. Mậu Tí thì Tuần Không Ngọ - Mùi. Ngày Mùng 1 Tết Đinh Sửu thì giờ Thân - Dậu Không Vong. Biết như thế để phối với vận hành Cửu Tinh, tìm chọn phương tốt nhất để xuất hành hái lộc đầu năm, cầu mong sao cho trọn năm mới an khang và thịnh vượng.
A/ Hướng Xuất hành :
1/ Xuất hành hướng chính Bắc :
Sao Cửu Tử đang tại Khảm thì lẻ ra phương Bắc sẽ gặp nhiều thuận lợi, Thế nhưng, năm nay Thái Tuế với Đại Sát đương ngụ tại phương này. Đầu năm đầu tháng xuất hành xưa nay ai cũng tuyệt đối tránh xa phương Thái Tuế.
2/ Xuất hành hướng Đông Bắc :
Cho dù Đông Bắc Đương Vận, thêm Thái Dương, Thiên Khôi, Quốc Ấn...... cũng không nên chọn hướng này xuất hành. Lý do : Phương này đang bị Triệt Lộ. Lách được qua Đông , Đông- Bắc cũng lại gặp phải Tang Môn, Cô Thần.
Tuy nhiên nếu vị nào quá "búc xúc" vì tiền thì có thể nhắm mắt chọn hướng này xuất hành đầu năm, là vì Thất xích đến Cấn cung đuơng còn dư khí, thì phương Đông Bắc có nhiều cơ hội phát Tài nhanh. Có được Tài nhớ làm nhiều việc nghĩa thì may ra tài mới tụ.
3/ Xuất hành hướng chính Đông :
Dương Quý Nhân, Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Phúc gặp phải Tuế Hình và Nhị Hắc cho nên xuất hành hướng này chỉ tốt cho những vị nào muốn cầu An gia đạo. Những vị nào chỉ muốn cầu Danh, Lợi thì nên tránh xa hướng này.
4/ Xuất hành hướng Đông Nam :
Lộc Tồn, Nguyệt Đức, Lưỡng Phá - Song Sát đồng cung với Đà La, Ngũ Quỷ. Chốn này cũng là chốn Tam Bích đương ngụ cho nên vàng thau, lọc lừa, đục trong, tráo trở lẫn lộn. Vị nào tự thấy mình có đủ đức, đủ tài, xưa nay chưa có dịp trổ tài, thi thố, thì năm nay có thể chọn hướng này xuất hành để cầu Danh với Lợi.
5/ Xuất hành hướng chính Nam :
Tuế Phá kèm với Thiên Hư, Tai sát, Kình dương, Thiên Khốc đang bị Tuần không án ngữ, cho nên bị bó tay, không gây hại. Bát Bạch đương Vận đến Ly Cung thì Hướng chính Nam là hướng có thể chọn xuất hành hái lộc đầu năm được.
6/ Xuất hành hướng Tây Nam :
Tuế Sát, Lục hại không gây hại nhờ đứng cạnh Long đức với Thiên Việt. Nhất Bạch cũng đang tại cung này. Thế nhưng bại tinh Bạch Hổ rất dũng mãnh tại Thân cung. Vị nào đầu năm chỉ mong cầu Tài thì có thể chọn xuất hành hướng này nhưng cần phải rất cẩn thận.
7/ Xuất hành hướng chính Tây :
Chốn này Phúc đức, Thiên Hỷ, Phượng các, Đào hoa và Lục Bạch đang tụ họp, lại gặp thêm Tài Thần. Năm nay hướng Chính Tây là hướng Tốt nhất để xuất hành hái Lộc, cầu Tài. Vị nào đang bị trắc trở công danh, tình duyên còn lận đận, nhất định cũng phải nhớ chọn hướng này xuất hành đầu năm.
8/ Xuất hành hướng Tây Bắc :
Xưa nay, sách vở nào cũng khuyên nên tránh phương Ngũ hoàng đương ngự. Ngặt nỗi Tuế Lộc đương ngự tại phương này. Vị nào đủ tài đủ đức, tự tin và dũng lược thử chọn hướng này xuất hành đầu năm biết đâu năm nay lại trúng lớn ?
Tóm lại, Năm nay xuất hành nhớ chọn hướng chính Tây là hướng Tốt nhất. Vị nào can đảm và dũng lược muốn thử thời vận thì có thể chọn hướng Tây Bắc. Vị nào học rộng, tài cao thì nên chọn hướng Đông Nam. Vị nào lanh lợi muốn nhanh có tiền may ra đổi đời thì thử chọn hướng Đông Bắc. Vị nào không còn màng đến lợi, danh thì có thể chọn hướng chính Đông xuất hành.
B/ Giờ xuất hành :
Ngày mùng 1 Tết đầu năm, các giờ xuất hành tốt là :
Giờ Dần và Mão : Từ 3 đến 7 giờ sáng.
Giờ Tỵ từ 9 đến 11 giớ sáng.
Giờ Thân từ 3 đến 5 giờ chiều.
Giờ Tuất và Hợi : Từ 7 đến 11 giờ đêm.
Năm nay không phải là năm tốt lành. Những ngày đầu năm kể luôn ngày Lập Xuân cũng không ngày nào tốt. Vì vậy, hướng và giờ xuất hành hái lộc, cầu tài đầu năm là 2 yếu tố còn lại, trở thành 2 yếu tố quan trọng quyết định thắng bại, được thua....
Kính chúc tất cả, năm mới An Khang và thịnh vượng.
Quảng Đức.
(Copy từ)
Xem hướng xuất hành đầu năm
Nóí chuyện xuất hành.
Thứ Năm, Ngày 7 tháng 2 năm 2008 là ngày Tết Nguyên Đán, tức ngày Đinh Sửu, tháng Giáp Dần, năm Mậu Tí. Lịch Âm thì Tí đứng đầu 12 địa chi. Vì vậy, Mùng 1, tháng Giêng, năm Mậu Tí cũng lại là ngày đầu vòng con giáp 12 năm. Theo Ngũ hành sinh khắc, Thiên can Mùng 1 Tết là Đinh hành Hỏa, địa chi Sưủ hành Thổ. Hỏa sinh Thổ nên Đinh Sửu gọi là Bảo Nhật, lẽ ra phải là ngày tốt. Thế nhưng, ngày này thuộc Cữu Sửu, gọi là ngày Thiên Địa quy uơng. Xưa, Lưu Tú thua trận đúng vào ngày này, cho nên đầu năm mới, gặp ngày Đinh Sửu thì nguời xưa thường kiêng không xuất quân, lập giá thú, khai truơng hay đi buôn bán xa. Ngày mùng 2 Mậu Dần là ngày Phạt nhật cũng là ngày xấu. Ngày mùng 3 Lập Xuân thì lại rơi vào ngày Mão, gặp năm Tí : Tí Mão Vô lễ Hình.
Năm Đinh Hợi vừa qua, tại Việt Nam, người dân ăn Tết trước 1 ngày vì sự tính toán sai lầm của Đảng, mọi người không may phải xuất hành đón Xuân nhằm đúng vào ngày tàn nguyệt tận. Suốt 1 năm, người dân chịu không biết bao tai ương thống khổ. Năm nay, Đảng không đổi ngày Tết Nguyên Đán nhưng cũng cố sửa Tiết Cốc Vũ lại ngày 19 thay vì đúng là 20 tháng 4 năm 2008 để chứng tỏ trí tuệ luôn tột đỉnh cao. Cuộc họp bàn xét duyệt các số liệu Lịch vừa mới tổ chức vào giữa tháng 6 năm rồi, hoàn toàn không 1 người nào biết về Lịch. Người duy nhất được mời tham dự có chút ít kiến thức về Lịch thì quá già, nay 78 tuổi và đã về hưu 16 năm rồi. Vì vậy, những số liệu Lịch do nhà nước đưa ra chắc chắn sẽ thiếu tính khoa học và độ chính xác nhất định phải thấp.
Người xưa cho rằng : " Nếu gặp chiến tranh liên miên, thêm nạn đói, bệnh tật và các khổ nạn khác, vua tôi trên dưới đều lo sợ gặp phải tai họa thì việc xem thiên tượng, khí các sao để xét sự phúc tường là điều cấp bách và hết sức cần thiết ". Năm nay khởi đầu ngày Cữu Sửu. Lập xuân vào đúng ngày Hình. Mậu Tí không phải là năm tốt lành thì nhiều nơi sẽ gặp tai ương khổ nạn, chiến tranh sẽ dễ bùng phát. Dịch cho rằng trong Âm phải có Dương, trong Dương phải có Âm, Năm Xấu thì cũng phải có ngày Tốt. Ngày Xấu thì cũng phải có giờ Tốt. Lại còn nếu " tứ bề thọ địch " thì phải biết tìm nơi " không " mà tránh. Hoặc nạn đến thì phải biết tìm phương phước đức mà ngụ. Năm Mậu thì Triệt Lộ Tí Sửu. Mậu Tí thì Tuần Không Ngọ - Mùi. Ngày Mùng 1 Tết Đinh Sửu thì giờ Thân - Dậu Không Vong. Biết như thế để phối với vận hành Cửu Tinh, tìm chọn phương tốt nhất để xuất hành hái lộc đầu năm, cầu mong sao cho trọn năm mới an khang và thịnh vượng.
A/ Hướng Xuất hành :
1/ Xuất hành hướng chính Bắc :
Sao Cửu Tử đang tại Khảm thì lẻ ra phương Bắc sẽ gặp nhiều thuận lợi, Thế nhưng, năm nay Thái Tuế với Đại Sát đương ngụ tại phương này. Đầu năm đầu tháng xuất hành xưa nay ai cũng tuyệt đối tránh xa phương Thái Tuế.
2/ Xuất hành hướng Đông Bắc :
Cho dù Đông Bắc Đương Vận, thêm Thái Dương, Thiên Khôi, Quốc Ấn...... cũng không nên chọn hướng này xuất hành. Lý do : Phương này đang bị Triệt Lộ. Lách được qua Đông , Đông- Bắc cũng lại gặp phải Tang Môn, Cô Thần.
Tuy nhiên nếu vị nào quá "búc xúc" vì tiền thì có thể nhắm mắt chọn hướng này xuất hành đầu năm, là vì Thất xích đến Cấn cung đuơng còn dư khí, thì phương Đông Bắc có nhiều cơ hội phát Tài nhanh. Có được Tài nhớ làm nhiều việc nghĩa thì may ra tài mới tụ.
3/ Xuất hành hướng chính Đông :
Dương Quý Nhân, Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Phúc gặp phải Tuế Hình và Nhị Hắc cho nên xuất hành hướng này chỉ tốt cho những vị nào muốn cầu An gia đạo. Những vị nào chỉ muốn cầu Danh, Lợi thì nên tránh xa hướng này.
4/ Xuất hành hướng Đông Nam :
Lộc Tồn, Nguyệt Đức, Lưỡng Phá - Song Sát đồng cung với Đà La, Ngũ Quỷ. Chốn này cũng là chốn Tam Bích đương ngụ cho nên vàng thau, lọc lừa, đục trong, tráo trở lẫn lộn. Vị nào tự thấy mình có đủ đức, đủ tài, xưa nay chưa có dịp trổ tài, thi thố, thì năm nay có thể chọn hướng này xuất hành để cầu Danh với Lợi.
5/ Xuất hành hướng chính Nam :
Tuế Phá kèm với Thiên Hư, Tai sát, Kình dương, Thiên Khốc đang bị Tuần không án ngữ, cho nên bị bó tay, không gây hại. Bát Bạch đương Vận đến Ly Cung thì Hướng chính Nam là hướng có thể chọn xuất hành hái lộc đầu năm được.
6/ Xuất hành hướng Tây Nam :
Tuế Sát, Lục hại không gây hại nhờ đứng cạnh Long đức với Thiên Việt. Nhất Bạch cũng đang tại cung này. Thế nhưng bại tinh Bạch Hổ rất dũng mãnh tại Thân cung. Vị nào đầu năm chỉ mong cầu Tài thì có thể chọn xuất hành hướng này nhưng cần phải rất cẩn thận.
7/ Xuất hành hướng chính Tây :
Chốn này Phúc đức, Thiên Hỷ, Phượng các, Đào hoa và Lục Bạch đang tụ họp, lại gặp thêm Tài Thần. Năm nay hướng Chính Tây là hướng Tốt nhất để xuất hành hái Lộc, cầu Tài. Vị nào đang bị trắc trở công danh, tình duyên còn lận đận, nhất định cũng phải nhớ chọn hướng này xuất hành đầu năm.
8/ Xuất hành hướng Tây Bắc :
Xưa nay, sách vở nào cũng khuyên nên tránh phương Ngũ hoàng đương ngự. Ngặt nỗi Tuế Lộc đương ngự tại phương này. Vị nào đủ tài đủ đức, tự tin và dũng lược thử chọn hướng này xuất hành đầu năm biết đâu năm nay lại trúng lớn ?
Tóm lại, Năm nay xuất hành nhớ chọn hướng chính Tây là hướng Tốt nhất. Vị nào can đảm và dũng lược muốn thử thời vận thì có thể chọn hướng Tây Bắc. Vị nào học rộng, tài cao thì nên chọn hướng Đông Nam. Vị nào lanh lợi muốn nhanh có tiền may ra đổi đời thì thử chọn hướng Đông Bắc. Vị nào không còn màng đến lợi, danh thì có thể chọn hướng chính Đông xuất hành.
B/ Giờ xuất hành :
Ngày mùng 1 Tết đầu năm, các giờ xuất hành tốt là :
Giờ Dần và Mão : Từ 3 đến 7 giờ sáng.
Giờ Tỵ từ 9 đến 11 giớ sáng.
Giờ Thân từ 3 đến 5 giờ chiều.
Giờ Tuất và Hợi : Từ 7 đến 11 giờ đêm.
Năm nay không phải là năm tốt lành. Những ngày đầu năm kể luôn ngày Lập Xuân cũng không ngày nào tốt. Vì vậy, hướng và giờ xuất hành hái lộc, cầu tài đầu năm là 2 yếu tố còn lại, trở thành 2 yếu tố quan trọng quyết định thắng bại, được thua....
Kính chúc tất cả, năm mới An Khang và thịnh vượng.
Quảng Đức.
(Copy từ)
30/1/08
Văn khấn ngày tết

(Phương tiện của gia đình Táo Quân)
Mình đi lang thang bên nhà Ms Codet (Codet đây là bài khấn của sư cụ chùa Hương), nên rinh về để năm sau ở riêng dùng cho khỏi phải đi tìm ah, bác nào chưa biết khấn xin tự nhiên sử dụng, đúng sai thế nào tớ không chịu trách nhiệm đâu nhé.
Cúng vào ngày 30 tết)
Na mô A Di Đà Phật (3 lần)
Kính lạy:
- Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần.
- Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại vương.
- Các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ Long mạch, Tài thần, Ban gia Táo quân cùng tất cả các vị thần linh cai quản ở trong xứ này.
- Chư gia Cao tằng Tổ khảo tỷ tiên linh nội ngoại.
Hôm nay là ngày 30 tháng Chạp năm Đinh Hợi.
Tín chủ chúng con là: .................................
.......................................................
Ngụ tại: ...............................................
.......................................................
Trước án tọa kính cẩn thưa trình: Đông tàn sắp hết, năm kiệt tháng cùng, xuân tiết gần kề, minh niên sắp tới. Nay là ngày 30 tết, chúng con cùng toàn thể gia quyến sắm sanh phẩm vật hương hoa, cơm canh cụ soạn, sửa lễ tất niên, dâng cúng Thiên địa Tôn thần, phụng hiến Tổ tiên, truy niệm chư linh. Theo như thường lệ tuế trừ cáo tế, cúi xin chư vị Tôn thần, liệt vị gia tiên, bản xứ tiền hậu chủ hương linh giáng lâm án tọa, phủ thùy chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia lớn bé trẻ già bình an thịnh vượng.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo
(còn gọi là lễ Chạp)
Na mô A Di Đà Phật (3 lần)
Kính lạy:
- Ngài kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành binh, Công tào Phán quan.
- Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại vương.
- Ngài Bản xứ thần linh Thổ địa tôn thần.
- Các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ long mạch Tôn thần. Tiền Chu tước, hậu Huyền vũ, tả Thanh long, hữu Bạch hổ cùng liệt vị Tôn thần cai quản ở trong xứ này.
Kính lạy hương linh cụ: ...........................................
...................................................................
Hôm nay là ngày 30 tháng Chạp, nhằm tiết cuối đông sắp sang năm mới.
Chúng con là: .....................................................
...................................................................
Sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình các Tôn thần, kính rước vong linh ban gia tiên tổ chúng con là: ...........................................................
...........................................................................
Có phần mộ tại đây về với gia đình đón mừng năm mới, để cho cháu con phụng sự trong tiết xuân thiên, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin Tôn thần, phủ thùy doãn hứa. Âm dương cách trở, bát nước nén hương, biểu tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Nam mô A Di Đà Phật (3 lần) Kính lạy ngài Đông trù tư mệnh Táo phủ thần quân.
Tín chủ chúng con là" ............................................
..................................................................
Ngụ tại: .........................................................
..................................................................
Nhân ngày 23 tháng chạp tín chủ chúng con thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật xiêm hài áo mũ, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, dâng hiến tôn thần, đốt nén tâm hương dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời:
Ngài Đông trù tư mệnh Táo phủ thấn quân giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật.
Phỏng theo lệ cũ, ngài là vị chủ, ngũ tự gia thần, soi xét lòng trần, Táo quân chứng giám.
Trong năm sai phạm, các lỗi lầm, cúi xin tôn thần, gia ân châm trước. Ban lộc ban phúc, phù hộ toàn gia, trai gái trẻ già, an ninh khang thái.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo
(QUAN LƯU VƯƠNG MẶC ÁO MÀU VÀNG)
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (3 lần)
Thần Thành Hoàng, thành khủng khể thủ, khấu thủ, đốn thủ bách bái.
Tuế thứ Đinh Hợi niên chính nguyệt, cát nhật .....................................
Viên hữu Việt Nam Quốc - tỉnh, huyện ....................... xã, phường .....
................ phố .............. số nhà ...................................
Kim thần tín chủ: Tên ........................ Tuổi................ Cả nhà .............
Hiệp đồng gia đẳng thành tâm cúng minh niên giao thừa tiến lễ tống cựu, nghênh tân, cầu gia nội bình an, lộc tài vượng tiến tăng duyên trường thọ.
Cung thỉnh: Đức Cựu niên Việt vương hành khiển thiên bá hành binh, thành tào phán quan - Vị tiền.
Cung thỉnh: Đức Tân niên Lưu vương hành khiển ngũ chi ôn thần, nguyễn tào phán quan - Vị tiền.
Đồng lai lâm chứng giám kim ngân lễ vật cự trần. Tân quan đáo cựu quan hồi, hồi chiều đế quyết, giải trừ hạn ách vu tha phương, lưu phúc nhân gian, thường tứ chinh, thường ư gia nội. Xuân tăng ngũ phúc, hạ trừ bệnh tật dĩ băng tiêu, thu tống tam tai, đông nghênh bách phúc (Cầu theo tâm nguyện).
Hoạ tống phúc lai, nhất thiết sở cầu vạn ban như ý.
................................................................. ..........................................
NAM MÔ QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT MA HA TÁT (3 lần)
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (3 lần)
Kính lạy: - Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
- Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn Thần
- Long mạch, Táo quân, chư vị Tôn Thần
- Các cụ tổ tiên, nội ngoại chư vị tiên linh
Nay phút giao thừa năm Đinh Hợi ..............................................
Chúng con là ....................................................................... ...........
......................................................... .............................................
Ngụ tại ....................................................................... .....................
Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ tý đầu xuân, đón mừng nguyên đán, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dâng Phật Thánh dâng hiến tôn thần, tiến cúng tổ tiên, đốt nén tâm hương dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời:
Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương, Ngài bản xứ Thần linh Thổ địa, Phúc đức chính thần, các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài thần, các ngài bản gia Táo quân và chư vị thần linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật. Con lại kính mời các cụ tiên linh Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ, Bá thúc huynh đệ, Cô dì tỷ muội, nội ngoại tộc chư vị hương linh cúi xin giáng về linh sàng thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ hậu chủ, y thảo phụ mộc ở trong đất này.
Nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án, chiêm ngưỡng tân xuân, thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho tín chủ: Minh niên khang thái, trú dạ cát tường. Thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng.
Giãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
CẨN CÁO.
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT ! Kính lạy: - Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
- Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ tiên, bá thúc huynh đệ, đường thượng tiên linh và các hương hồn nội tộc, ngoại tộc
Chúng con là ....................................................................... ...........
......................................................... ................................................
Ngụ tại ....................................................................... .....................
Nay theo tuế luật, âm dương vận hành tới tuần nguyên đán, mồng Một đầu Xuân, mưa móc thấm nhuần, đón mừng năm mới. Con cháu tưởng niệm ân đức tổ tiên như trời cao biển rộng, khôn đem tấc cỏ báo ba xuân. Do đó, chúng con cùng toàn thể con cháu trong nhà sửa sang lễ vật, oản quả hương hoa kính dâng lên trước án.
Kính mời các cụ Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ, Bá thúc huynh đệ, Cô dì tỷ muội, nam nữ tử tôn nội ngoại. Cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng giáng về linh sàng, phù hộ độ trì cho con cháu năm mới an khang, mọi bề thuận lợi, sự nghiệp hanh thông. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết có điềm lành tiếp ứng.
Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ hậu chủ ở trong đất này cùng về thụ hưởng.
Giãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
CẨN TẤU.
(Tức ngày kết thúc Tết - tập quán thường gọi là lễ hoá vàng vào ngày mùng 3 hoặc ngày khai hạ mùng 7 Âm lịch)
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (3 lần)
Kính lạy: - Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn Thần
- Ngài Đương niên, Ngài Bản cảnh Thành hoàng, các ngài Thổ địa, Táo quân, Long mạch, Tôn Thần
- Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, nội ngoại tiên linh
Hôm nay là ngày mùng .... tháng giêng năm Đinh Hợi
Tín chủ chúng con .......................................................................
Ngụ tại ....................................................................... .....................
Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật phù tửu lễ nghi, cung trần trước án.
Kính cẩn thưa trình: tiệc xuân đã mãn, nguyên đán đã qua, nay xin thiêu hoá kim ngân, lễ tạ Tôn thần, rước tiễn tiên linh trở về âm giới.
Kính xin: Lưu phúc, lưu ân, phù hộ độ trì, dương cơ âm mộ, mọi chỗ tốt lành. Cháu con được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng. Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám.
CẨN CÁO.
Làm lễ Tiến ông Công ông Táo xong xuôi rôì mới đọ được cái này, hic, mình toàn khấn nôm thôi. Năm sau tình hình khấn của mình sẽ pờ rồ hơn.
Văn khấn ngày tết

(Phương tiện của gia đình Táo Quân)
Mình đi lang thang bên nhà Ms Codet (Codet đây là bài khấn của sư cụ chùa Hương), nên rinh về để năm sau ở riêng dùng cho khỏi phải đi tìm ah, bác nào chưa biết khấn xin tự nhiên sử dụng, đúng sai thế nào tớ không chịu trách nhiệm đâu nhé.
Cúng vào ngày 30 tết)
Na mô A Di Đà Phật (3 lần)
Kính lạy:
- Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần.
- Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại vương.
- Các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ Long mạch, Tài thần, Ban gia Táo quân cùng tất cả các vị thần linh cai quản ở trong xứ này.
- Chư gia Cao tằng Tổ khảo tỷ tiên linh nội ngoại.
Hôm nay là ngày 30 tháng Chạp năm Đinh Hợi.
Tín chủ chúng con là: .................................
.......................................................
Ngụ tại: ...............................................
.......................................................
Trước án tọa kính cẩn thưa trình: Đông tàn sắp hết, năm kiệt tháng cùng, xuân tiết gần kề, minh niên sắp tới. Nay là ngày 30 tết, chúng con cùng toàn thể gia quyến sắm sanh phẩm vật hương hoa, cơm canh cụ soạn, sửa lễ tất niên, dâng cúng Thiên địa Tôn thần, phụng hiến Tổ tiên, truy niệm chư linh. Theo như thường lệ tuế trừ cáo tế, cúi xin chư vị Tôn thần, liệt vị gia tiên, bản xứ tiền hậu chủ hương linh giáng lâm án tọa, phủ thùy chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia lớn bé trẻ già bình an thịnh vượng.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo
(còn gọi là lễ Chạp)
Na mô A Di Đà Phật (3 lần)
Kính lạy:
- Ngài kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành binh, Công tào Phán quan.
- Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại vương.
- Ngài Bản xứ thần linh Thổ địa tôn thần.
- Các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ long mạch Tôn thần. Tiền Chu tước, hậu Huyền vũ, tả Thanh long, hữu Bạch hổ cùng liệt vị Tôn thần cai quản ở trong xứ này.
Kính lạy hương linh cụ: ...........................................
...................................................................
Hôm nay là ngày 30 tháng Chạp, nhằm tiết cuối đông sắp sang năm mới.
Chúng con là: .....................................................
...................................................................
Sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình các Tôn thần, kính rước vong linh ban gia tiên tổ chúng con là: ...........................................................
...........................................................................
Có phần mộ tại đây về với gia đình đón mừng năm mới, để cho cháu con phụng sự trong tiết xuân thiên, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin Tôn thần, phủ thùy doãn hứa. Âm dương cách trở, bát nước nén hương, biểu tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Nam mô A Di Đà Phật (3 lần) Kính lạy ngài Đông trù tư mệnh Táo phủ thần quân.
Tín chủ chúng con là" ............................................
..................................................................
Ngụ tại: .........................................................
..................................................................
Nhân ngày 23 tháng chạp tín chủ chúng con thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật xiêm hài áo mũ, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, dâng hiến tôn thần, đốt nén tâm hương dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời:
Ngài Đông trù tư mệnh Táo phủ thấn quân giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật.
Phỏng theo lệ cũ, ngài là vị chủ, ngũ tự gia thần, soi xét lòng trần, Táo quân chứng giám.
Trong năm sai phạm, các lỗi lầm, cúi xin tôn thần, gia ân châm trước. Ban lộc ban phúc, phù hộ toàn gia, trai gái trẻ già, an ninh khang thái.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo
(QUAN LƯU VƯƠNG MẶC ÁO MÀU VÀNG)
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (3 lần)
Thần Thành Hoàng, thành khủng khể thủ, khấu thủ, đốn thủ bách bái.
Tuế thứ Đinh Hợi niên chính nguyệt, cát nhật .....................................
Viên hữu Việt Nam Quốc - tỉnh, huyện ....................... xã, phường .....
................ phố .............. số nhà ...................................
Kim thần tín chủ: Tên ........................ Tuổi................ Cả nhà .............
Hiệp đồng gia đẳng thành tâm cúng minh niên giao thừa tiến lễ tống cựu, nghênh tân, cầu gia nội bình an, lộc tài vượng tiến tăng duyên trường thọ.
Cung thỉnh: Đức Cựu niên Việt vương hành khiển thiên bá hành binh, thành tào phán quan - Vị tiền.
Cung thỉnh: Đức Tân niên Lưu vương hành khiển ngũ chi ôn thần, nguyễn tào phán quan - Vị tiền.
Đồng lai lâm chứng giám kim ngân lễ vật cự trần. Tân quan đáo cựu quan hồi, hồi chiều đế quyết, giải trừ hạn ách vu tha phương, lưu phúc nhân gian, thường tứ chinh, thường ư gia nội. Xuân tăng ngũ phúc, hạ trừ bệnh tật dĩ băng tiêu, thu tống tam tai, đông nghênh bách phúc (Cầu theo tâm nguyện).
Hoạ tống phúc lai, nhất thiết sở cầu vạn ban như ý.
................................................................. ..........................................
NAM MÔ QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT MA HA TÁT (3 lần)
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (3 lần)
Kính lạy: - Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
- Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn Thần
- Long mạch, Táo quân, chư vị Tôn Thần
- Các cụ tổ tiên, nội ngoại chư vị tiên linh
Nay phút giao thừa năm Đinh Hợi ..............................................
Chúng con là ....................................................................... ...........
......................................................... .............................................
Ngụ tại ....................................................................... .....................
Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ tý đầu xuân, đón mừng nguyên đán, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dâng Phật Thánh dâng hiến tôn thần, tiến cúng tổ tiên, đốt nén tâm hương dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời:
Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương, Ngài bản xứ Thần linh Thổ địa, Phúc đức chính thần, các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài thần, các ngài bản gia Táo quân và chư vị thần linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật. Con lại kính mời các cụ tiên linh Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ, Bá thúc huynh đệ, Cô dì tỷ muội, nội ngoại tộc chư vị hương linh cúi xin giáng về linh sàng thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ hậu chủ, y thảo phụ mộc ở trong đất này.
Nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án, chiêm ngưỡng tân xuân, thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho tín chủ: Minh niên khang thái, trú dạ cát tường. Thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng.
Giãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
CẨN CÁO.
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT ! Kính lạy: - Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
- Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ tiên, bá thúc huynh đệ, đường thượng tiên linh và các hương hồn nội tộc, ngoại tộc
Chúng con là ....................................................................... ...........
......................................................... ................................................
Ngụ tại ....................................................................... .....................
Nay theo tuế luật, âm dương vận hành tới tuần nguyên đán, mồng Một đầu Xuân, mưa móc thấm nhuần, đón mừng năm mới. Con cháu tưởng niệm ân đức tổ tiên như trời cao biển rộng, khôn đem tấc cỏ báo ba xuân. Do đó, chúng con cùng toàn thể con cháu trong nhà sửa sang lễ vật, oản quả hương hoa kính dâng lên trước án.
Kính mời các cụ Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ, Bá thúc huynh đệ, Cô dì tỷ muội, nam nữ tử tôn nội ngoại. Cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng giáng về linh sàng, phù hộ độ trì cho con cháu năm mới an khang, mọi bề thuận lợi, sự nghiệp hanh thông. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết có điềm lành tiếp ứng.
Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ hậu chủ ở trong đất này cùng về thụ hưởng.
Giãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
CẨN TẤU.
(Tức ngày kết thúc Tết - tập quán thường gọi là lễ hoá vàng vào ngày mùng 3 hoặc ngày khai hạ mùng 7 Âm lịch)
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (3 lần)
Kính lạy: - Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn Thần
- Ngài Đương niên, Ngài Bản cảnh Thành hoàng, các ngài Thổ địa, Táo quân, Long mạch, Tôn Thần
- Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, nội ngoại tiên linh
Hôm nay là ngày mùng .... tháng giêng năm Đinh Hợi
Tín chủ chúng con .......................................................................
Ngụ tại ....................................................................... .....................
Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật phù tửu lễ nghi, cung trần trước án.
Kính cẩn thưa trình: tiệc xuân đã mãn, nguyên đán đã qua, nay xin thiêu hoá kim ngân, lễ tạ Tôn thần, rước tiễn tiên linh trở về âm giới.
Kính xin: Lưu phúc, lưu ân, phù hộ độ trì, dương cơ âm mộ, mọi chỗ tốt lành. Cháu con được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng. Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám.
CẨN CÁO.
Làm lễ Tiến ông Công ông Táo xong xuôi rôì mới đọ được cái này, hic, mình toàn khấn nôm thôi. Năm sau tình hình khấn của mình sẽ pờ rồ hơn.
Văn khấn ngày tết

(Phương tiện của gia đình Táo Quân)
Mình đi lang thang bên nhà Ms Codet (Codet đây là bài khấn của sư cụ chùa Hương), nên rinh về để năm sau ở riêng dùng cho khỏi phải đi tìm ah, bác nào chưa biết khấn xin tự nhiên sử dụng, đúng sai thế nào tớ không chịu trách nhiệm đâu nhé.
Cúng vào ngày 30 tết)
Na mô A Di Đà Phật (3 lần)
Kính lạy:
- Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần.
- Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại vương.
- Các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ Long mạch, Tài thần, Ban gia Táo quân cùng tất cả các vị thần linh cai quản ở trong xứ này.
- Chư gia Cao tằng Tổ khảo tỷ tiên linh nội ngoại.
Hôm nay là ngày 30 tháng Chạp năm Đinh Hợi.
Tín chủ chúng con là: .................................
.......................................................
Ngụ tại: ...............................................
.......................................................
Trước án tọa kính cẩn thưa trình: Đông tàn sắp hết, năm kiệt tháng cùng, xuân tiết gần kề, minh niên sắp tới. Nay là ngày 30 tết, chúng con cùng toàn thể gia quyến sắm sanh phẩm vật hương hoa, cơm canh cụ soạn, sửa lễ tất niên, dâng cúng Thiên địa Tôn thần, phụng hiến Tổ tiên, truy niệm chư linh. Theo như thường lệ tuế trừ cáo tế, cúi xin chư vị Tôn thần, liệt vị gia tiên, bản xứ tiền hậu chủ hương linh giáng lâm án tọa, phủ thùy chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia lớn bé trẻ già bình an thịnh vượng.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo
(còn gọi là lễ Chạp)
Na mô A Di Đà Phật (3 lần)
Kính lạy:
- Ngài kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành binh, Công tào Phán quan.
- Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại vương.
- Ngài Bản xứ thần linh Thổ địa tôn thần.
- Các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ long mạch Tôn thần. Tiền Chu tước, hậu Huyền vũ, tả Thanh long, hữu Bạch hổ cùng liệt vị Tôn thần cai quản ở trong xứ này.
Kính lạy hương linh cụ: ...........................................
...................................................................
Hôm nay là ngày 30 tháng Chạp, nhằm tiết cuối đông sắp sang năm mới.
Chúng con là: .....................................................
...................................................................
Sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình các Tôn thần, kính rước vong linh ban gia tiên tổ chúng con là: ...........................................................
...........................................................................
Có phần mộ tại đây về với gia đình đón mừng năm mới, để cho cháu con phụng sự trong tiết xuân thiên, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin Tôn thần, phủ thùy doãn hứa. Âm dương cách trở, bát nước nén hương, biểu tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Nam mô A Di Đà Phật (3 lần) Kính lạy ngài Đông trù tư mệnh Táo phủ thần quân.
Tín chủ chúng con là" ............................................
..................................................................
Ngụ tại: .........................................................
..................................................................
Nhân ngày 23 tháng chạp tín chủ chúng con thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật xiêm hài áo mũ, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, dâng hiến tôn thần, đốt nén tâm hương dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời:
Ngài Đông trù tư mệnh Táo phủ thấn quân giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật.
Phỏng theo lệ cũ, ngài là vị chủ, ngũ tự gia thần, soi xét lòng trần, Táo quân chứng giám.
Trong năm sai phạm, các lỗi lầm, cúi xin tôn thần, gia ân châm trước. Ban lộc ban phúc, phù hộ toàn gia, trai gái trẻ già, an ninh khang thái.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo
(QUAN LƯU VƯƠNG MẶC ÁO MÀU VÀNG)
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (3 lần)
Thần Thành Hoàng, thành khủng khể thủ, khấu thủ, đốn thủ bách bái.
Tuế thứ Đinh Hợi niên chính nguyệt, cát nhật .....................................
Viên hữu Việt Nam Quốc - tỉnh, huyện ....................... xã, phường .....
................ phố .............. số nhà ...................................
Kim thần tín chủ: Tên ........................ Tuổi................ Cả nhà .............
Hiệp đồng gia đẳng thành tâm cúng minh niên giao thừa tiến lễ tống cựu, nghênh tân, cầu gia nội bình an, lộc tài vượng tiến tăng duyên trường thọ.
Cung thỉnh: Đức Cựu niên Việt vương hành khiển thiên bá hành binh, thành tào phán quan - Vị tiền.
Cung thỉnh: Đức Tân niên Lưu vương hành khiển ngũ chi ôn thần, nguyễn tào phán quan - Vị tiền.
Đồng lai lâm chứng giám kim ngân lễ vật cự trần. Tân quan đáo cựu quan hồi, hồi chiều đế quyết, giải trừ hạn ách vu tha phương, lưu phúc nhân gian, thường tứ chinh, thường ư gia nội. Xuân tăng ngũ phúc, hạ trừ bệnh tật dĩ băng tiêu, thu tống tam tai, đông nghênh bách phúc (Cầu theo tâm nguyện).
Hoạ tống phúc lai, nhất thiết sở cầu vạn ban như ý.
................................................................. ..........................................
NAM MÔ QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT MA HA TÁT (3 lần)
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (3 lần)
Kính lạy: - Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
- Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn Thần
- Long mạch, Táo quân, chư vị Tôn Thần
- Các cụ tổ tiên, nội ngoại chư vị tiên linh
Nay phút giao thừa năm Đinh Hợi ..............................................
Chúng con là ....................................................................... ...........
......................................................... .............................................
Ngụ tại ....................................................................... .....................
Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ tý đầu xuân, đón mừng nguyên đán, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dâng Phật Thánh dâng hiến tôn thần, tiến cúng tổ tiên, đốt nén tâm hương dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời:
Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương, Ngài bản xứ Thần linh Thổ địa, Phúc đức chính thần, các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài thần, các ngài bản gia Táo quân và chư vị thần linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật. Con lại kính mời các cụ tiên linh Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ, Bá thúc huynh đệ, Cô dì tỷ muội, nội ngoại tộc chư vị hương linh cúi xin giáng về linh sàng thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ hậu chủ, y thảo phụ mộc ở trong đất này.
Nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án, chiêm ngưỡng tân xuân, thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho tín chủ: Minh niên khang thái, trú dạ cát tường. Thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng.
Giãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
CẨN CÁO.
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT ! Kính lạy: - Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
- Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ tiên, bá thúc huynh đệ, đường thượng tiên linh và các hương hồn nội tộc, ngoại tộc
Chúng con là ....................................................................... ...........
......................................................... ................................................
Ngụ tại ....................................................................... .....................
Nay theo tuế luật, âm dương vận hành tới tuần nguyên đán, mồng Một đầu Xuân, mưa móc thấm nhuần, đón mừng năm mới. Con cháu tưởng niệm ân đức tổ tiên như trời cao biển rộng, khôn đem tấc cỏ báo ba xuân. Do đó, chúng con cùng toàn thể con cháu trong nhà sửa sang lễ vật, oản quả hương hoa kính dâng lên trước án.
Kính mời các cụ Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ, Bá thúc huynh đệ, Cô dì tỷ muội, nam nữ tử tôn nội ngoại. Cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng giáng về linh sàng, phù hộ độ trì cho con cháu năm mới an khang, mọi bề thuận lợi, sự nghiệp hanh thông. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết có điềm lành tiếp ứng.
Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ hậu chủ ở trong đất này cùng về thụ hưởng.
Giãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
CẨN TẤU.
(Tức ngày kết thúc Tết - tập quán thường gọi là lễ hoá vàng vào ngày mùng 3 hoặc ngày khai hạ mùng 7 Âm lịch)
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (3 lần)
Kính lạy: - Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn Thần
- Ngài Đương niên, Ngài Bản cảnh Thành hoàng, các ngài Thổ địa, Táo quân, Long mạch, Tôn Thần
- Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, nội ngoại tiên linh
Hôm nay là ngày mùng .... tháng giêng năm Đinh Hợi
Tín chủ chúng con .......................................................................
Ngụ tại ....................................................................... .....................
Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật phù tửu lễ nghi, cung trần trước án.
Kính cẩn thưa trình: tiệc xuân đã mãn, nguyên đán đã qua, nay xin thiêu hoá kim ngân, lễ tạ Tôn thần, rước tiễn tiên linh trở về âm giới.
Kính xin: Lưu phúc, lưu ân, phù hộ độ trì, dương cơ âm mộ, mọi chỗ tốt lành. Cháu con được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng. Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám.
CẨN CÁO.
Làm lễ Tiến ông Công ông Táo xong xuôi rôì mới đọ được cái này, hic, mình toàn khấn nôm thôi. Năm sau tình hình khấn của mình sẽ pờ rồ hơn.
Nhím phởn

Mỗi khi phởn chí, Nhím hay có nhiều biểu hiện lạ lùng
Đàn bà 30

Dân vận trên đất diêm
Monaco - thiên đường mua sắm

Người đẹp và xe hơi

Nhím và 2 công chua Bom Bê
Nhím tồ ở Tre Plaza 2-9
Chang va Nang
